Descargar Imprimir esta página

Abbott Amplatzer Talisman Instrucciones De Uso página 313

Oclusor de foramen oval permeable

Publicidad

Idiomas disponibles
  • ES

Idiomas disponibles

  • ESPAÑOL, página 74
Siêu âm trong buồng tim
PFO được đánh giá bởi siêu âm trong buồng tim ở giao diện xem trục ngắn với số đo độ di chuyển của vách nguyên
2A
phát (a), chiều dài đường nong PFO (b) và độ dày vách thứ phát (c).
PFO được đánh giá bởi siêu âm trong buồng tim ở giao diện xem qua tĩnh mạch chủ trên và tĩnh mạch chủ dưới ở
2B
trục dài/SVC với số đo chiều dài vách nguyên phát (a).
PFO được đánh giá bởi siêu âm trong buồng tim ở giao diện xem vách với số đo độ di chuyển của vách nguyên phát
2C
vào tâm nhĩ trái (a) và tâm nhĩ phải (b).
Siêu âm tim qua thực quản
Số đo độ di chuyển của vách nguyên phát (a), chiều dài đường nong PFO (b) và độ dày vách thứ phát (c) ở giao
3A
diện xem trục ngắn 50-độ (dao động từ 30 đến 60 độ để hiển thị gốc động mạch chủ trên bề mặt).
Khoảng cách từ PFO tới gốc động mạch chủ (a) ở giao diện xem 30 độ (dao động từ 0 đến 45 độ để hiển thị gốc
3B
động mạch chủ trên bề mặt)
Khoảng cách từ PFO tới miệng tĩnh mạch chủ trên (SVC) (a) ở giao diện xem qua tĩnh mạch chủ trên và tĩnh mạch
3C
chủ dưới ở góc 90 độ (dao động từ 80 đến 125 độ để giảm thiểu sự thu nhỏ của SVC).
LƯU Ý: Nếu siêu âm không thể định vị được PFO, hãy đặt dây thông qua PFO để giúp xác định.
6. Định cỡ thiết bị dựa trên hình thái PFO trong khi xem xét khoảng cách từ PFO đến gốc động mạch chủ và SVC.
Hầu hết các PFO có thể được bao phủ đủ bằng thiết bị 25 mm. Cân nhắc việc sử dụng một thiết bị lớn hơn
(30-35 mm) nếu PFO bị phình mạch vách nhĩ (ASA) với các đặc điểm khác (ví dụ: đường nong dài hoặc vách thứ
phát dày) có thể dẫn đến còn sót đáng kể nhánh rẽ hoặc một vị trí không chắc chắn qua vách. Chỉ nên cân nhắc sử
dụng thiết bị 35 mm trong trường hợp không thể đạt được vị trí thiết bị chắc chắn với thiết bị 30 mm.
Sử dụng siêu âm tim và kiểm tra đẩy-kéo (xem bước 20) để đánh giá vị trí của thiết bị sau khi triển khai thiết bị nhưng
trước khi tháo. Nếu vị trí thiết bị sau khi triển khai không chắc chắn, hãy cân nhắc việc sử dụng thiết bị lớn hơn
(30 mm hoặc 35 mm).
Nếu thiết bị ảnh hưởng tới cấu trúc tim lân cận (chẳng hạn như thành nhĩ tự do hoặc gốc động mạch chủ), hãy thu lại
thiết bị và triển khai lại. Nếu vị trí của thiết bị chưa đạt yêu cầu, hãy thu lại thiết bị và thay thế bằng một thiết bị nhỏ
hơn hoặc cân nhắc sử dụng các phương pháp điều trị thay thế. Tham khảo Bảng 1 ở Phụ lục A: Thông tin Bổ sung và
Bảng 2 (bên trên) để biết hướng dẫn chọn và định cỡ thiết bị. Kiểm tra các luồng SVC, tĩnh mạch chủ trên (IVC) và
xoang vành (CS) sau khi triển khai thiết bị nhưng trước khi tháo.
THẬN TRỌNG: Cần phải cẩn thận để không làm mắc kẹt mạng Chiari ở tâm nhĩ phải hay các van Eustachian
lớn dưới phía tâm nhĩ phải của thiết bị.
CẢNH BÁO: Sư dụng siêu âm tim để đảm bảo thiết bị không đâm vào thành tâm nhĩ tự do hoặc gốc động
mạch chủ.
7. Chuẩn bị Dù đóng PFO Amplatzer™ Talisman™ để sử dụng:
a. Kiểm tra bao bì vô trùng. Không sử dụng thiết bị nếu bao bì vô trùng đã bị mở hoặc hư hỏng.
b. Mở bao bì vô trùng và kiểm tra dù đóng PFO, dây cáp phân phối Amplatzer™ Trevisio™, bộ nạp và van cầm máu.
Không sử dụng nếu thấy dù đóng bị hỏng hoặc bị tách ra khỏi dây cáp.
c. Tháo thiết bị có gắn các phụ kiện phân phối ra khỏi bao bì (dây cáp phân phối, bộ nạp và van cầm máu) và đảm
bảo bộ nạp và van cầm máu được kết nối chắc chắn.
d. Đảm bảo dù đóng PFO được gắn thích hợp vào dây cáp phân phối:
- Xoay dù đóng đủ một vòng ngược chiều kim đồng hồ.
- Xoay dù đóng theo chiều kim đồng hồ cho đến khi cảm nhận thấy có lực cản.
- Xoay dù đóng 1/8 vòng ngược chiều kim đồng hồ để giúp nhả thiết bị khi triển khai.
306

Publicidad

loading